Dàn ý Phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi - mẫu 1 I. Mở bài - Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ. - Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc. II. Thân bài 1. Tiền đề lí luận a. Tư tưởng nhân nghĩa Ý nghĩa của từ Giác Ngộ:. Để nhớ đến hành trạng tu hành cũng như sự nghiệp một đời hoằng hóa của các vị Tổ Sư, cao tăng thạc đức Phật giáo, nên nơi nào tổ chức được Đại Giới Đàn đều lấy tên vị Tổ Sư hoặc Cao Tăng ở địa phương đó mà đặt tên cho Giới Đàn.. Theo truyền thống của thiền Tóm lại, "Bình Ngô đại cáo" là một bài thông báo, chiếu cáo toàn dân, để nhắn gửi đến toàn thể đồng bào của ta về chiến thắng oanh liệt của quân dân ta, đánh đuổi giặc Ngô, giữ vững chủ quyền, yên bình bờ lãnh thổ. Ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo. Bình Ngô đại cáo là bài chiếu cáo toàn dân, thông báo khẳng định về chủ quyền lãnh thổ của dân tộc. Nam miền Bắc. SVVN - Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP. HCM lần thứ XI, nhiệm kỳ 2022 - 2027 chính thức khai mạc sáng 15/10, tại Hội trường Thành phố (111, Bà Huyện Thanh Quan, phường Võ Thị Sáu, Q. 3, TP. HCM), với sự tham gia của 437/441 đại biểu, đại diện cho hơn 700.000 đoàn Dàn ý Thuyết minh đoạn 1 Bình Ngô đại cáo. 1. Mở bài. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 2. Thân bài. - Hoàn cảnh sáng tác. Hoàn cảnh ấy có liên quan gì tới nội dung văn bản? - Nội dung của đoạn 1 và 2 bài "Bình Ngô Đại Cáo": Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Đề bài Dàn ý Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trái là áng thiên cổ hùng văn. Dàn ý mẫu Thế nào là “thiên cổ hùng văn”? là áng văn hùng tráng cả nghìn đời còn lưu truyền. Vì sao gọi “Bình Ngô đại cáo” là “thiên cổ hùng văn”? – “Bình Ngô đại cáo” được gọi là hùng văn vì nội dung thể hiện một tinh thần yêu nước mãnh liệt, tinh thần chiến đấu hết sức mạnh mẽ quyết liệt, khí thế hào hùng, lòng căm thù giặc sôi sục. Bài cáo đã ghi lại một thời kì đau thương mà oanh liệt của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh với những chiến thuật hết sức đúng đắn và sáng tạo đã đem lại những trận đánh long trời lở đất làm cho quân thù phải khiếp sợ, đẩy chúng đến sự thất bại toàn diện và nhục nhã. – Bài cáo còn viết với nghệ thuật xuất sắc lời văn biền ngẫu hùng tráng, hơi văn cuồn cuộn như bão giông, như sóng lớn, từ ngữ sắc bén như những nhát dao chém thẳng vào quân xâm lược, phép đối kết hợp với cấu trúc câu của loại phú cận thể tạo nên tiết tấu mạnh mẽ thể hiện được tất cả các cảm xúc hào sảng bừng bừng trong huyết quản của tác giả ngay trong những ngày nghĩa quân Lam Sơn thắng trận giòn giã. – Bài cáo mãi mãi là âm vang hào hùng trên non sông đất Việt vì đã ghi lại được ý chí, khát vọng chiến thắng, hòa bình, độc lập cua toàn dân; vì đã khẳng định được quyền tự chủ và ý chí chiến đấu đến cùng để giành quyền tu chủ của dân tộc trước một tên xâm lược sừng sỏ. Bài cáo còn nêu cao tư tưởng. nhân nghĩa để khẳng định đạo lí ngàn đời của nhân dân Việt Nam. – Sự bất hủ của bài báo là do thiên tài nghệ thuật của Nguyễn Trãi, nhưng còn có sự góp phần của dịch giả. Bài dịch chữ Nôm quả là một công trình dịch thuật xuất sắc. 2. Chứng minh – “Bình Ngô đại cáo” là một bản hùng ca xuất sắc về nội dung và nghệ thuật. Bài văn ca ngợi đất nước và dân tộc với lối văn trong sáng, tràn đầy sức mạnh của lòng tự tin và tự hào. “Như nước Đại Việt ta từ trước… Chứng cứ còn ghi”. – Một bản cáo trạng đanh thép về tội ác của quân xâm lược “Nướng dân đen… Ai. bảo thần dân chịu được” phân tích đế thấy rõ lòng căm thù sôi sục của tác giả. – Nỗi niềm trăn trở lo âu cho vận mệnh của đất nước thể hiện tình yêu nước thương dân sâu sắc “Ngẫm thù lớn… Chỉ băn khoăn một nỗi dồ hồi”. – Cảm xúc dạt dào khi diễn tả thời cơ của khởi nghĩa, khi tập hợp được lực lượng nhân dân, khi lực lượng nghĩa quân đá phát triển “Nhân dân bốn cõi một nhà… chén rượu, ngọt ngào”. – Chiến lược chiến thuật tài tình cho áng văn chương bất hủ này. “Thể trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh…” “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn…” – Các câu tường thuật chiến thắng là những lời hào hùng nhất, như có sức mạnh xô núi lấp biển “Trận Bồ Đằng… nhơ để ngàn năm” “Ngày mười tám…” “Gươm mài đá…” – Kết thúc bài cáo là những lời ca trang trọng và tươi vui nhất, là niềm hạnh phúc dạt dào. 3. Nhận xét chung. Tư tưởng nhân nghĩa là nguồn gốc của giá trị văn chương, đấy chính là cái bệ phóng để đưa tác phẩm từ quá khứ vào tương lai. Nghệ thuật cấu trúc văn bản và dùng từ là đôi cánh để nâng cao tác phẩm hơn nữa, để đưa tác phẩm bay mãi về phía trước. – Nguyễn Trãi là một người yêu nước, yêu nước sâu sắc, mạnh mẽ thiết tha với tâm hồn và khí phách của người anh hùng. Đối với Nguyễn Trãi, yêu nước lá thương dân, để cứu nước phải dựa vào dân, đem lại thái bình cho dân, cho mọi người. “Triết lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi cuối cùng chẳng qua là lòng yêu nước, thương dân cái nhân, cái nghĩa lớn nhất là phấn đấu đến cùng chống ngoại xâm, diệt tàn bạo vì độc lập của nước, hạnh phúc của dân” Phạm Văn Đồng. – “Trước Lê Lợi, đã từng có chiến thắng oanh liệt đuổi sạch quân Nguyên xám lược ở thời nhà Trần, sau thời Lê Lợi, sẽ có chiến thắng thần tôc của vua Quang Trung đánh đuổi 20 vạn quân Thanh xâm lược, nhưng trong văn học sử chỉ có một áng văn Bình Ngô đại cáo, bởi các lẽ không có ba Nguyễn Trãi để viết ba áng văn khải hoàn mà lịch sử đòi hỏi ở ba thời điểm, mà chỉ có một Nguyễn Trãi cụ thể, hiệu ức Trai, ở đầu triều Lê cùng với tài thao lược kinh bang tế thế, đã có cái thiên tài viết văn” Xuân Diệu. Đại cáo bình Ngô Văn mẫu lớp 10 Dàn ý đoạn 2 Bình ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi gồm 4 mẫu dàn ý chi tiết nhất. Qua đó giúp các bạn nhanh chóng xây dựng được dàn ý để viết bài phân tích tội ác của giặc Minh. Thông qua 4 dàn ý đoạn 2 Bình ngô Đại Cáo giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo từ đó biết cách lựa chọn và sắp xếp những luận điểm, luận cứ cần triển khai. Tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lặp ý; tránh được việc bỏ sót hoặc triển khai ý không cân xứng. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm nhiều bài văn hay khác tại chuyên mục Văn 10. I. Mở bài – Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô và nội dung đoạn trích. II. Thân bài Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic – Tác giả chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa, mượn gió bẻ măng Âm mưu muốn thôn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu. – Tác giả vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh Thu thuế khóa nặng nề. Vơ vét sản vật, bắt chim trả Ép người làm những việc nguy hiểm dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng,…. – Tác giả tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc. Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội nướng dân đen, vùi con đỏ,… Hủy hoại cả môi trường sống Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ => Đây là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh III. Kết bài Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, nêu chủ đề của đoạn trích. Xem thêm Thuyết minh tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo Dàn ý đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo 1. Mở bài Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Khái quát về tác phẩm Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc. Giới thiệu nội dung đoạn thơ thứ hai Tố cáo tội ác của quân giặc 2. Thân bài Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Khái quát nội dung đoạn thơ thứ nhất và dẫn ra nội dung của đoạn thơ thứ hai Tố cáo tội ác của quân giặc a. Tội ác của giặc Minh. – Tội ác xâm lược Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta. => Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh. – Tội ác với nhân dân Khủng bố, sát hại người dân vô tội Nướng dân đen, vùi con đỏ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất. => Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc. => Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân => Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả. b. Lòng căm thù giặc của nhân dân. – Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh. – Câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được” Tội ác không thể dung thứ của giặc. => Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta ⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh 3. Kết bài Khẳng định giá trị của đoạn thơ Khẳng định tài năng của Nguyễn Trãi trong việc viết ” Bình Ngô đại cáo “. Dàn ý phân tích tội ác của giặc Minh 1. Mở bài Giới thiệu khái quát về nội dung tác phẩm Bình Ngô đại cáo Là áng thiên cổ hùng văn, là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc Khái quát nội dung khổ 2 Phản ánh sự tàn ác của giặc Minh những năm tháng đô hộ nước ta, càng thấm thía hơn nỗi đau mất nước 2. Thân bài * Luận điệu xảo trá của giặc Minh Có âm mưu cướp nước ta từ lâu nhưng sợ người đời “dị nghị” nên mượn cớ “phù Trần, diệt Hồ” để bịp bợm thiên hạ Trong khi đó, “bọn gian tà bán nước cầu vinh”, bán cả tự tôn dân tộc để lấy chút lợi nhỏ => Nhân dân phải chịu tình cảnh “thù trong, giặc ngoài” * Tội ác của giặc Tàn sát, âm mưu diệt chủng những kẻ kháng cự bằng những phương thức dã man, rùng rợn “Nướng dân đen…”, “vùi con đỏ…”, liên tiếp “dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế”, gieo rắc thù oán hết gần 20 năm Bóc lột, hành hạ nhân dân bằng đủ các loại thuế khóa, đẩy người dân vào chỗ hiểm nguy, biến nhân dân thành nô lệ phục vụ mục đích của chúng “Nặng thuế khóa… nơi nơi cạm đặt” Hình ảnh quân cướp nước hiện lên “Thằng há miệng… chưa chán”, ngang ngược bạo lực… * Hậu quả để lại Môi trường bị hủy hoại, tàn phá nặng nề Cỏ cây, chim muông không có chỗ trú ngụ Phụ nữ thành kẻ góa bụa Gia đình đang yên ổn canh cửi nay cũng thuận đà tan tác cả. => Sự tàn độc của giặc Minh được Nguyễn Trãi dùng những cái vô cùng, vô tận của thiên nhiên mà so sánh “Trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”… – Nỗi đau xót, căm phẫn đến tận cùng của tác giả “Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được?” 3. Kết bài Khẳng định lại vấn đề Phần hai của Bình Ngô đại cáo như một lời buộc tội đầy đanh thép của “quan tòa” dành cho “kẻ phạm tội”. Dàn ý phân tích đoạn hai Bình ngô Đại Cáo 1. Mở bài Phân tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo Giới thiệu sơ lược về tác giả,tác phẩm, đoạn cần phân tích Nêu qua hoàn cảnh lịch sử tạo nên tác phẩm 2. Thân bài Phân tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo Có thể khẳng định đoạn đầu là tư tưởng nhân nghĩa mới mẻ là cơ sở để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc. Tư tường này xuất phát từ thực tiễn tình hình của đất nước được Nguyễn Trãi khái quát sâu sắc như một chân lý. Chân lý đó khẳng định nhân nghĩa chính là chống quân xâm lược, có như vậy mới vạch trần được luận điệu xảo trá của chúng được tác giả nêu lên ở đoạn hai. Đoạn hai của tác phẩm là bản cáo trạng về tội ác của Giặc Minh. Tố cáo những chủ trương cai trị tàn sát của giặc Minh Tàn sát người vô tội Bóc lột dã man, đánh thuế, phu phen,… Hủy diệt cả môi trường sống ⇒ Tội ác tày trời, một lũ giặc vô nhân đạo – Có những tội ác của kẻ thù thì cái nhân nghĩa mà tác giả đưa ra mới càng thể hiện được tính đúng đắn của nó. Bởi lẽ Độc lập chủ quyền của chúng ta có tính chất thiên nhiên, từ trước, vốn có Khẳng định chủ quyền như bao dân tộc khác là chúng ta có phong tục riêng, lịch sử riêng, hào kiệt trước này chưa bao giờ thiếu. Nền văn hiến của ta thì đã có từ hàng ngàn năm lịch sử đây là yếu tố cơ bản để xác định chủ quyền dân tộc. Bất kể quân xâm lược nào cũng đều tìm cách để phủ định sự thật hiển nhiên này. – Nguyễn Trãi đã vạch trần luận điệu bịp bợm của giặc và chỉ rõ âm mưu cướp nước ta của chúng. Chúng lược chiêu bài “Phù Trần diệt Hồ” nhưng thực chất là để cướp nước ta – Tội ác mà chúng gây ra với chúng ta là vô cùng độc ác và dã man. – Trước nỗi khổ, sự khó khăn cùng cực của nhân dân, tác giả vô cùng đau đớn, cả bài là sự căm giận tội ác của địch, đồng cảm và xót xa trước những đau thương mà nhân dân ta phải chịu đựng. -Nghệ thuật so sánh Tội ác của giặc cao tựa núi Nam Sơn; sự dơ bẩn của giặc nhiều bằng nước Đông Hải. Dùng cái vô hạn nói cái vô hạn, tội ác của chúng những cái vô cùng cũng không thể miêu tả, không thể chứa đựng được hết. 3. Kết bài Phân tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo Nêu lại khái quát ý nghĩa của tác phẩm và cảm nhận của bản thân Khẳng định lại tội ác không thể chối cãi của giặc Minh và sự tài tình của Nguyễn Trãi trong việc vạch tội kẻ thù khẳng định chủ quyền cho dân tộc. Xem thêm Phân tích bài thơ Bình ngô Đại Cáo Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô ❤️️ 15 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất ✅ Chia Sẻ Tuyển Tập Những Mẫu Dàn Bài Với Luận Điểm Rõ Ràng Và Đầy Đủ Nhất. Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Của Nguyễn Trãi – Mẫu 1Dàn Ý Thuyết Minh Bình Ngô Đại Cáo – Mẫu 2Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Hay Nhất – Mẫu 3Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Ngắn Gọn – Mẫu 4Dàn Ý Bài Đại Cáo Bình Ngô Ngắn Nhất – Mẫu 5Dàn Bài Đại Cáo Bình Ngô Chi Tiết – Mẫu 6Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Học Sinh Giỏi – Mẫu 7Dàn Ý Phân Tích Đại Cáo Bình Ngô Nâng Cao – Mẫu 8Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Lớp 10 – Mẫu 9Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Là Bản Tuyên Ngôn Độc Lập – Mẫu 10Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 1 Chi Tiết – Mẫu 11Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 2 – Mẫu 12Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 1 2 – Mẫu 13Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 3 – Mẫu 14Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 4 – Mẫu 15 Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Của Nguyễn Trãi – Mẫu 1 Lập dàn ý Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi sẽ giúp các em học sinh tham khảo những định hướng làm bài cụ thể. Đón đọc mẫu dàn ý bài Đại cáo bình Ngô lớp 10 dưới đây I. Mở bài Giới thiệu chung về tác phẩm Bình Ngô đại cáoNêu cảm xúc và suy nghĩ chung về tác phẩm II. Thân bài a Cảm nhận về phần đầu tác phẩm Nguyễn Trãi nêu ra luận đề chính nghĩa, tư tưởng nhân nghĩa – Mệnh đề tư tưởng nhân nghĩa “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” Cần phải bảo vệ cuộc sống cho nhân dân, cho dân được sống trong thanh bình, hạnh phúc, yên ổn làm ăn “Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” Xuất phát từ điển cố trong kinh thư, là bậc quân vương thì phải tiêu trừ tham tàn bạo ngược, trừ hại cho dân => Quan điểm mới mẻ và tiến bộ Nhân nghĩa là yêu nước, thương dân, là yêu hòa bình – Khẳng định sự tồn tại có độc lập chủ quyền của Đại Việt Dựa trên năm yếu tố Có nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán riêng, có truyền thống lịch sử riêng, chủ quyền từ ngữ “Từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác” => Mang sắc thái khẳng định nhằm nhấn mạnh chân lí không dời đổi là nước Đại Việt ta là đất nước có chủ quyền độc lập. Nguyễn Trãi hoàn thiện quan niệm về một quốc gia, dân tộc b Cảm nhận về phần hai tác phẩm Bản cáo trạng về tội ác của giặc Minh. Tác giả đứng trên lập trường của dân tộc, lập trường nhân nghĩa để tố cáo sự tàn bạo của kẻ thù – Tố cáo âm mưu cướp nước của giặc Minh Mượn cớ “phù Trần diệt Hồ”, “nhân”, “thừa cơ” – Tội ác man rợn của kẻ thù Hành động diệt chủng tàn bạo “Nướng dân đen… hầm tai vạ”Hủy hoại môi trường sống “nặng thuế khóa… đầm núi”, “tàn hại… cây cỏ”Coi người dân như những công cụ để phục dịch, vơ vét sản vật “Người bị ép… mò ngọc”; “Kẻ… tìm vàng” => Giặc Minh đã triệt tiêu toàn bộ đường sống của người dân và tội ác của chúng là không thể dung tha “Ai bảo thần nhân chịu được” – Nghệ thuật đặc sắc trong khổ thơ Nghệ thuật tương phản, đối lập giữa nhân dân với kẻ thù Nhân dân nheo nhóc góa bụa, lao dịch vất vả còn quân thù “Thằng há miệng… chưa chán”.Sử dụng hình tượng gợi tả, gợi cảm “trúc Nam Sơn”, “nước Đông Hải” – những cái vô cùng vô tận của tự nhiên để diễn tả tội ác của giặcGiọng văn khi thống thiết, đau xót, khi đanh thép kết tội kẻ thù. c Cảm nhận về đoạn thơ tái hiện lại quá trình chinh phạt của nghĩa quân Lam Sơn chống kẻ thù * Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa – Phía quân thù Lực lượng đông đảo“hung đồ ngang dọc”, thỏa sức tác oai tác quái, phô trương thanh thế – Phía quân ta Lực lượng mỏng, yếuThiếu người tài ra giúp nước “Tuấn kiệt… lá mùa thu”, thiếu quân lính, thiếu lương thựcThứ duy nhất có là lòng yêu nước, lòng căm thù quân giặc sâu sắc “Tấm lòng cứu nước… phía tả” => Buổi đầu chống thù của nghĩa quân Lam Sơn vô cùng khó khăn, gian khổ nhưng chúng ta có tinh thần kiên cường, bất khuất, đoàn kết “nhân dân bốn bể một nhà”… * Vai trò của người lãnh đạo Lê Lợi vô cùng quan trọng Lý tưởng cao đẹpLòng căm thù sâu sắcLòng quyết tâm, coi trọng nhân tài, coi trọng vai trò của nhân dânKhả năng thu phục lòng người, tài mưu lược hơn người * Giai đoạn phản công quyết liệt và giành chiến thắng vẻ vang – Tiến đánh các vị trí khác nhau để giành lại các cứ điểm quan trọng Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động…– Kết quả trận chiến Quân ta Càng đánh lại càng hăng, lần lượt giành thắng lợi ở các trận chiến, thừa thắng xông lênQuân giặc Liên tiếp bại trận phải bỏ chạy, “thây chất đầy nội”, “kẻ bêu đầu, kẻ bỏ mạng…”, quân sĩ tan tác, tinh thần sa sút, ngoan cố phản công cầu chi viện nhưng bị ta đánh cho tơi bời… d Cảm nhận về đoạn cuối của tác phẩm Tuyên bố chiến quả và khẳng định sức mạnh chính nghĩa Giọng văn trở nên trầm lắng tuyên bố chiến thắng, khẳng định nền độc lập dân tộc “Xã tắc từ đây vững bền… đổi mới”Niềm tin về một tương lai tươi sáng Đất nước bước vào kỉ nguyên mớiBài học lịch sử Để vận nước được lâu bền, phải lấy dân làm gốc; lấy tư tưởng nhân nghĩa làm đầu, phải tuân theo “thiên mệnh”; ghi nhớ công lao của cha ông đã hi sinh cho Tổ quốc…. III. Kết bài Khẳng định lại giá trị của toàn tác phẩm trong nền văn học dân tộcNêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. Gửi đến bạn 🍃 Tóm Tắt Đại Cáo Bình Ngô 🍃 15 Bài Mẫu Ngắn Hay Nhất Dàn Ý Thuyết Minh Bình Ngô Đại Cáo – Mẫu 2 Dựa vào dàn ý thuyết minh Bình Ngô đại cáo, các em học sinh có thể xác định cho mình bố cục làm bài cụ thể. Tham khảo mẫu dàn ý thuyết minh Đại cáo bình Ngô dưới đây bài Giới thiệu sơ lược về tác phẩm bài a. Hoàn cảnh sáng tác Năm 1428, đất nước dẹp yên quân giặc, không còn bóng quân Minh trên đất ViệtLê Lợi đã giao cho Nguyễn Trãi làm lời cáo để báo cho xã tắc, thiên hạ. b. Nhan đề, thể loại Nhan đề tuyên bố rộng rãi việc dẹp yên giặc NgôThể cáoSử dụng nhiều trong các sự kiện trọng đại để thông báo cho quốc gia, dân tộc những nội dung quan là loại văn hùng biện, chính luận nên ngôn từ thường sâu sắc, lý lẽ sắc bén và lập luận logic, chắc chắn. c. Nội dung -Phần 1 Từ đầu đến….”Chứng cớ còn ghi” Nêu luận đề chính nghĩa yên dân → trừ bạoKhẳng định chủ quyền dân tộc qua các phương diện lãnh thổ; văn hiến; lịch sử; phong tục tập quán; nhân kiệt,… -Phần 2 “Vừa rồi” → “Ai bảo thần dân chịu được” Vạch trần những chính sách, hành động bạo tàn, phí nghĩa của quân giặcXót xa, phẫn uất trước cảnh khốn cùng, khổ đau, của nhân dân -Phần 3 “Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa” → “Cũng chưa thấy xưa nay” Những khó khăn buổi đầu của nghĩa quân Lam SơnSức mạnh, tài trí, đoàn kết làm nên những chiến công vang dội của nghĩa quân, giặc Minh bại trận -Phần 4 Đoạn còn lại Tuyên bố chấm dứt chiến tranhKhẳng định nền độc lập, thái bình của dân tộc d. Nghệ thuật Ngôn từ sắc bén, lí lẽ chính xác, lập luận đúng hình ảnh , hình tượng nghệ thuật giàu sức gợi, lối viết giàu cảm thủ pháp liệt kê, so sánh, đối lập,… được vận dụng tính tế, phù điệu thơ thay đổi linh hoạt bài Khẳng định lại giá trị của tác phẩm Giới thiệu cùng bạn 🍀 Thuyết Minh Về Tác Phẩm Bình Ngô Đại Cáo 🍀 15 Bài Hay Đón đọc mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô hay nhất được chọn lọc và chia sẻ dưới đây dành cho các em học sinh. bài Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi Là anh hùng dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, là nhà thơ, nhà văn kiệt quát về tác phẩm Hoàn cảnh ra đời, nhận xét chung về bài cáo. bài a. Nhan đề. Đại cáo là thể văn chính luận được vua chúa, thủ lĩnh dùng để công bố, tuyên ngôn những sự kiện trọng đại cho thiên hạ biết bằng những lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt Ngô Dẹp yên giặc MinhĐại cáo bình Ngô là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của quốc gia công bố rộng khắp về việc đánh đuổi giặc Minh, giành lại độc lập, chủ quyền của dân đề tác phẩm gợi ý nghĩa trang trọng, thiêng liêng b. Quy mô, dung lượng Đây là áng văn có quy mô lớn với dung lượng dài gồm 4 phần được phân chia rõ ràng, cụ phần lại mang những nội dung trọng tâm cụ thể phần 1 – luận đề chính nghĩa, phần 2 – vạch rõ tội ác kẻ thù, phần 3 – quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, phần 4 – tuyên bố chiến quả khẳng định sự nghiệp chính nghĩaTrước Đại cáo bình Ngô chưa có một áng văn chính luận nào có quy mô lớn như thế. c. Nội dung, tư tưởng. -Tư tưởng lớn lao xuyên suốt chiều dài tác phẩm là tư tưởng “nhân nghĩa”. Tư tưởng vừa có sự kế thừa của Nho giáo, vừa có sự mở rộng và sáng tạo với hai nội dung “yên dân” và “trừ bạo”. Từ trước đến nay, chưa một ai phát hiện và phát biểu một cách hùng hồn và rõ ràng tư tưởng này như Nguyễn tuyên bố hùng hồn, đanh thép về độc lập, chủ quyền của dân tộc qua rất nhiều phương diện nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, hào kiệtGọi vua Đại Việt là “Đế’, đặt các triều đại của Đại Việt sánh ngang với các triều đại của Trung Hoa thể hiện niềm tự hào tự tôn dân tộcSo với “Nam quốc sơn hà” bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, đại cáo bình Ngô vừa có sự kế thừa, vừa có sự mở rộng kế thừa các yếu tố về phong vựa, lãnh thổ, cách gọi các vua nước Việt là “đế”, mở rộng, phát triển ở các yếu tố nền văn hiến, phong tục, lịch sử, hào kiệt và tất cả những yếu tố này không cần đến sự định đoạt của “thiên thư” mà do chính con người thiệt bản tuyên ngôn hùng tráng và đầy đủ nhất về độc lập và chủ quyền dân tộc -Thái độ căm phẫn trước những tội ác dã man của kẻ thù. Chúng dùng luận điệu bịp bợm để cướp nước, khủng bố sát hại người dân vô tội, bóc lột thuế khóa vơ vét sản vật, phá hoại môi trường tiêu diệt sự sống, phá hoại sản xuất bóc lột sức lao đau đớn, xót xa, uất hận, căm tức của nhân dân trước những tội ác ấyLà bản cáo trạng hùng hồn, đanh thép về tội ác kẻ thù. -Tình yêu đất nước và một lòng chiến đấu chống giặc Minh của Lê Lợi, của nghĩa quân Lam Sơn và nhân dân Lê Lợi là người anh hùng áo vải, có lí tưởng, hoài bão lớn lao và là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầy gian khổ mà hào hùng, vẻ vang của dân tộc, khí thế như vũ bão và cách ứng xử đầy nhân văn của dân thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của giặcNiềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc d. Đặc sắc nghệ thuật Lập luận chặt chẽ, đanh thép đầy thuyết phục Đi từ cơ sở lí luận của tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập chủ quyền soi chiếu vào thực tiễn sự bất nhân, tàn ác của giặc Minh và cuộc khởi nghĩa gian khổ mà hào hùng của dân tộc và cuối cùng đi đến kết luận địch phi nghĩa, ta chính lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục Chứng minh về chủ quyền độc lập của dân tộc bằng những dẫn chứng thuyết phục văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, hào kiệt, nói về tội ác của giặc tội ác khủng bố, sát hại, hủy diệt môi trường, phá hoại sản xuất, bóc lột sức lao động,…,…Giọng điệu hào hùng, đanh thép, hùng dụng cách nói đầy hình ảnh Nướng dân đen, vùi con đỏ, Trúc lam sơn không ghi hết tội, đánh một trận sạch không kình ngạc, đánh hai trận tan tác chim muông,…Câu văn ngắn dài, biến hóa linh hoạt khi thì đanh thép luận tội lúc lại hào hùng ngợi ca, khẳng định dứt khoát, quyết liệtSử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, phóng đại, đối lập để thể hiện những lập trường, quan điểm của tác giả. bài Khẳng định lại vị trí của tác phẩm Đại cáo bình NgôThể hiện tầm vóc và vị trí của Nguyễn Trãi qua tác phẩm. Mời bạn tham khảo ☀️ Sơ Đồ Tư Duy Bình Ngô Đại Cáo ☀️ 12 Mẫu Hay Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Ngắn Gọn – Mẫu 4 Tham khảo mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô ngắn gọn dưới đây với những luận điểm rút gọn trọng tâm nhất. A. Mở bài Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và dẫn dắt vào tác phẩm Bình Ngô đại cáo. B. Thân bài a. Nêu luận đề chính nghĩa Đạo nhân nghĩa lấy dân làm gốcViệc tiên quyết diệt trừ bạo ngược, mang đến cuộc sống yên bình, ấm no cho nhân dân. b. Khẳng định chủ quyền dân tộc Đại Việt là đất nước có nền văn hiến lâu đờiNước ta có chủ quyền riêng, lãnh thổ riêng, đất nước được gây dựng, bảo vệ, phát triển qua bao triều dân tộc có nền phong tục, tập quán kiệt, anh tài đời nào cũng có c. Tội ác của giặc ngoại xâm Mượn gió, bẻ măng, thừa cơ gây hoạĐàn áp, bóc lột đời sống nhân dânCướp bóc, giết người vô tội vạTội ác vô vàn → nhân dân cực khổ → oán hận khôn cùng → đứng lên đấu tranh. d. Cuộc chiến của quân ta Buổi đầu còn khó khăn thiếu lương thực, quân sĩ chưa mạnh,….quân giặc đông, hiếu lược khôn khéo lấy ít địch nhiều, chiêu dụ nhân tài, phát huy lòng đoàn kết,….Nhiều chiến công dồn dập, quân thù bại trận, nhục nhã ê chề e. Lời tuyên cáo Đất nước không còn bóng giặc, xã tắc được độc lập, nhân dân an bìnhTrách nhiệm bảo vệ đất nước thái bình, thịnh trị ngàn năm. C. Kết bài Nêu cảm nghĩ của bản thân về bài cáo. Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất Dàn Ý Bài Đại Cáo Bình Ngô Ngắn Nhất – Mẫu 5 Với dàn ý bài Đại cáo bình Ngô ngắn nhất, các em học sinh có thể nhanh chóng ôn tập cho bài viết trên lớp. Tham khảo mẫu dàn ý bài Đại cáo bình Ngô ngắn nhất dưới đây I. Mở bài Dẫn dắt vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Bình Ngô đại cáo. II. Thân bài -Nêu luận đề chính nghĩa Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Nhân nghĩa không bó hẹp trong khuôn khổ tư tưởng Nho giáo mà rộng hơn là làm thế nào để đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. Bên cạnh đó khẳng định nước ta tuy là một nước nhỏ nhưng vẫn có thể tự hào về+ Nền văn hiến lâu đời.+ Cương vực lãnh thổ.+ Phong tục tập quán.+ Lịch sử và chế độ riêng. -Bản cáo trạng vạch rõ tội ác kẻ thù Giặc Minh xảo quyệt thừa nước đục thả câu. Không những thế còn tàn sát, hành hạ, tước đoạt mạng sống con người một cách dã man dẫn chứng. -Tổng kết quá trình kháng chiến Xây dựng hình tượng người anh hùng áo vải bình thường nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả so sánh với Trần Quốc Tuấn để thấy được lòng căm thù giặc và niềm tin sắt đá.Khắc họa những chiến công oanh liệt hào hùng dẫn chứng.Tuyên bố hòa bình mở ra kỉ nguyên mới. -Nghệ thuật Sử dụng từ ngữ hiển nhiên, vốn pháp đối lập, lấy cái vô hạn của trúc Nam Sơn để nói đến cái vô hạn trong tội ác giặc Minh, lấy cái vô cùng của nước Đông Hải để nói lên sự dơ bẩn vô thuật xây dựng hình tượng nhân kê, so sánh, đối lập để tạo thành bản anh hùng ca về những chiến công oanh liệt. III. Kết bài Tóm tắt lại nội dung, nghệ thuật tiêu biểu. Xem nhiều hơn 🌟 Mở Bài Bình Ngô Đại Cáo 🌟 20 Đoạn Văn Mẫu Hay Nhất Dàn Bài Đại Cáo Bình Ngô Chi Tiết – Mẫu 6 Chia sẻ dưới đây mẫu dàn bài Đại cáo bình Ngô chi tiết để các em học sinh cùng tham khảo bài phân tích Bình Ngô đại cáo Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi tiểu sử, đặc điểm con người, quan điểm sáng tác,…Giới thiệu về nội dung cần phân tích – tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, thể loại, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,… bài phân tích Bình Ngô đại cáo tích luận đề chính nghĩa trong Bình Ngô đại cáo -Nêu lên luận đề chính nghĩa làm nền tảng tư tưởng cho toàn bộ bài cáo của mình Tác giả đã nêu lên tư tưởng xuyên suốt bài cáo đó chính là nhân nghĩa – một phạm trù tư tưởng có nguồn gốc từ Nho Nguyễn Trãi, tư tưởng nhân nghĩa đó bắt nguồn từ tư tưởng “yên dân”, “trừ bạo” -Những chân lí độc lập khách quan, làm cơ sở lí luận vững chắc để khẳng định độc lập dân tộc Nước ta có một nền văn hiến, phong tục, bờ cõi, lãnh thổ riêng, được mọi người thừa việc so sánh các triều đại phong kiến của nước ta với các triều đại phong kiến phương Bắc, tác giả đã đặt các triều đại của ta, dân tộc ta ngang hàng với các triều đại phong kiến phương Bắc, điều đó không chỉ là cơ sở cho nền độc lập mà còn thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc của tác giả Nguyễn hiện lại những trang sử vẻ vang, hào hùng với những chiếc thắng vang dội khắp non sông của quân và dân ta trong suốt chặng đường lịch sử trước đó. b. Phân tích bản cáo trạng vạch rõ tội ác của kẻ thù trong Bình Ngô đại cáo Tác giả đã vạch rõ cho người đọc âm mưu xâm lược của giặc MinhTàn sát, giết hại những người dân vô tội “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”,…Chính sách thuế khóa nặng nề và hết sức vô lí cùng với những chính sách hủy hoại môi trường sống, cảnh quan tự nhiên, tiêu diệt sự sống của vạn vật trên đất nước ta “Nặng thuế khóa sạch không đầm núi”, “Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới giăng”, “Tàn hại cả giống côn trùng, cây cỏ”. c. Phân tích quá trình kháng chiến và chiến thắng của quân và dân ta trong Bình Ngô đại cáo -Hình ảnh vị chủ tướng Lê Lợi Đại từ “ta” đặt ở đầu đoạn văn như một lời khẳng định, thể hiện rõ lai lịch, nguồn gốc, lai lịch, xuất thân của người anh hùng Lê Lợi hiểu được những nhọc nhằn và cả sự căm phẫn, lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân ta – “căm thù giặc thề không cùng chung sống”.Luôn mang trong mình bao nỗi niềm suy tư, trăn trở, đến nỗi “đau lòng nhức óc”, “nếm mật nằm gai”, “quên ăn vì giận” để suy tính con đường đánh đuổi quân xâm lược -Những khó khăn của ta trong buổi đầu khởi nghĩa Những ngày quân giặc còn rất mạnh, nhân tài của ta còn nhiều hạn chế, “nhân tài như lá mùa thu”, “việc bôn tẩu lại thiếu kẻ đỡ đần”,… -Những chiến thắng vang dội của quân và dân ta với một giọng văn đầy từ hào khi tái hiện lại những thắng lợi vẻ vang, liên tiếp của nghĩa quân trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược… d. Phân tích lời tuyên bố về nền độc lập, hòa bình của dân tộc trong Bình Ngô đại cáo Lời tuyên ngôn của Nguyễn Trãi được tuyên bố rộng rãi tới tất cả mọi người, đó là lời khẳng định về nền độc lập, hòa bình, thống nhất của dân tộcQua đó, thể hiện thái độ ngợi ca và niềm tin vào một ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn của đất nước, của dân tộc. e. Phân tích giá trị nghệ thuật trong Bình Ngô đại cáo Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáoKết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,.. bài phân tích Bình Ngô đại cáo Khái quát những nét đặc sắc về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản và nêu cảm nghĩ của bản thân. Mời bạn đón đọc 🌜 Kết Bài Bình Ngô Đại Cáo 🌜 20 Đoạn Văn Hay Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Học Sinh Giỏi – Mẫu 7 Tham khảo mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô học sinh giỏi dưới đây để vận dụng hoàn thành tốt bài viết. bài Sơ lược về tác giả Nguyễn thiệu tác phẩm Bình Ngô đại cáo. bài a. Luận đề chính nghĩa Tư tưởng nhân nghĩa quan điểm mới mẻ, tiến bộ vượt thời đại của Nguyễn Trãi Nhân nghĩa tức là gắn với việc yêu dân, chuộng hòa bình, và gắn với lòng yêu nước sâu tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay, được tác giả khẳng định như một chân lý khách quan thông qua năm yếu tố cơ bản Nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm, chủ quyền riêng xưng “đế’ không xưng vương. b. Tội ác của giặc Minh trên đất nước ta Dùng các từ ngữ “nhân”, “thừa cơ” để vạch trần luận điệu bịp bợm của nhà Minh kéo quân sang nước ta với danh nghĩa “phù Trần diệt Hồ”, nhưng thực tế là thừa dịp xâm lược Đại trên lập trường nhân bản, nhân nghĩa, đứng về phía quyền sống của nhân dân để tố cáo chủ trương cai trị phản nhân đạo của kẻ hoại cuộc sống của nhân dân bằng hành động diệt chủng vô cùng tàn bạo, man rợ “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ” .Hủy hoại môi trường sống của nhân dân Đại Việt “Nặng thuế khóa sạch không đầm núi/Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”Sử dụng người dân như là một công cụ biết nói để vơ vét sản vật, là công cụ để phục dịch cho lòng tham vô đáy của mình, vô cùng độc ác và tàn sống vốn yên ấm bấy lâu nay cũng vỡ nát khi “tan tác cả nghề canh cửi”, gia đình hạnh phúc bỗng chốc mất đi người chồng người cha “Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng”.“Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được?” chính là sự giận dữ trước chính sách cai trị tàn bạo của kẻ thù, đồng thời cũng là tấm lòng đau xót vạn phần cho những nỗi thống khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng suốt mấy mươi năm qua. c. Tính chất chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn -Giai đoạn đầu còn nhiều khó khăn, thiếu thốn Thiếu người tài phụ giúp, thiếu quân lực, thiếu lương thực, nghĩa quân chưa ổn định trong khi đó quân địch lớn mạnh, phô trương thanh thế khắp lãnh đạo tài ba của lãnh tụ Lê Lợi, yếu tố quyết định trong sự thành công của cuộc khởi nghĩa ở ông hội tụ đầy đủ các yếu tố lý tưởng của một vị lãnh tụ kiệt xuấtCó lòng căm thù giặc sâu sắc, quyết tâm cao độ trong việc thực hiện lý tưởng cao đẹp khôi phục giang sơn, nền độc lập của dân coi trọng nhân tài, biết coi trọng vai trò của nhân dân, biết tập hợp sức mạnh của nhân dân vốn là yếu tố tiên quyết để quyết định chiến thắng của khởi năng thu phục lòng người tạo nên khối đại đoàn kết vững mạnh trong toàn quân, quân sĩ trên dưới một lòng chống tài trí mưu lược, giỏi bày binh bố trận. -Giai đoạn phản công giành chiến thắng vang dội Ở chặng thứ nhất, quân ta đã tiến đánh các vị trí đóng quân khác nhau của địch làm cho chúng sức cùng lực kiệt, phải cầu cứu quân tiếp viện, trái ngược với giai đoạn đầu thì ở đây nghĩa quân đã liên tiếp giành được những chiến thắng vang dội, còn kẻ thù thì phải nhận hàng loạt các chiến bại, vô cùng nhục nhã. Tìm dẫn chứng trong sách giáo khoa.Sang chặng đường thứ hai, sau khi kẻ thù rơi vào thất bại thảm hại, nhưng chúng vẫn ngoan cố không chịu rút về nước, trái lại còn đưa thêm quân tiếp viện do hai tướng Mộc Thạnh và Liễu Thăng chỉ huy chia làm hai đạo quân tiến vào nước ta hòng tiêu diệt nghĩa quân, lấy lại thế chủ động. Lúc này đây nghĩa quân ta tiếp tục quá trình kháng chiến, tiếp nối sĩ khí của chặng đường thứ nhất để chặn đánh quân địch ở vùng biên giới, phá tan âm mưu hiểm độc của giặc tiếp tục chịu thất bại thảm với tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt, ta không những không đuổi cùng diệt tận mà cấp cho chúng ngựa, thuyền để chúng rút lui về nước trong sự tâm phục khẩu phục, vừa để quân dân nghỉ ngơi lấy sức khôi phục đất nước sau chiến tranh. -Nghệ thuật Bút pháp đậm chất anh hùng ca được miêu tả bằng các hình ảnh rộng lớn, thể hiện sự kỳ vĩ của thiên nhiên, dùng ngôn ngữ đặc sắc, với các động từ liên tiếp để diễn tả sự chuyển rung liên tiếp của trận chiến, dùng những tính từ ở mức độ tối đa để tạo ra sự tương phản sâu sắc giữa ta và văn linh hoạt, chiến thắng của ta thì dùng câu văn ngắn thể hiện sự dồn dập, quyết đoán mạnh mẽ, oai hùng, còn thất bại của địch thì được diễn tả bằng những câu văn dài thể hiện tính chất khôn cùng, không sao kể hết được. d. Tuyên bố kết quả, khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chủ quyền của dân tộc Tuyên bố chiến thắng, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập cho dân tộc, xây dựng nhà nước Đại Việt tự chủ và thịnh vượng dưới triều vua ra những bài học lịch sử sâu sắc, từ quy luật của trời đất và tự nhiên, thể hiện sự tin tưởng vào vận mệnh mới của dân tộc, sau khi đã trải qua cơn bĩ cực của lịch sử. Thứ hai là chiến thắng của chúng ta được tạo nên nhờ sự kết hợp của sức mạnh thời đại và sức mạnh truyền thống dân tộc. bài Nêu tổng kết nội dung và nghệ thuật Gửi tặng bạn 💕 Phân Tích Bình Ngô Đại Cáo 💕 18 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất Dàn Ý Phân Tích Đại Cáo Bình Ngô Nâng Cao – Mẫu 8 Mẫu dàn ý phân tích Đại cáo bình Ngô nâng cao dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được hệ thống luận điểm đầy đủ nhất. bài Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng, một nhà văn hóa lớn, ông đã để lại cho lớp lớp thế hệ sau một sự nghiệp văn học vĩ thiệu khái quát về thể cáo Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng quát về Đại cáo bình Ngô Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô. Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập. bài a. Luận đề chính nghĩa -Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. nhân là lòng thương người, nghĩa là lẽ phải.Nhân nghĩa trong tư tưởng của Nguyễn Trãi Yên dân nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc trong một đất nước độc bạo diệt kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong lõi của tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ bọn tàn bạo. -Chân lí về độc lập dân tộc Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc. -Thái độ của tác giả So sáng các triều đại của Việt Nam với các triều đại của Trung các vị vua Đại Việt là “đế”.Thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả. b. Tội ác của kẻ thù -Giặc minh xâm lược, cai trị nước ta và gây ra biết bao tội ác Lừa dối nhân dân sát dã man những người vô lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng phu phen, phục vét của hoại nền văn hóa Đại Việt -Thái độ căm phẫn của nhân dân Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc hỏi tu từ “lẽ nào… chịu được” Tội ác không thể dung thứ của cáo trạng đanh thép về tội ác dã man của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta. c. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn -Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi Nguồn gốc xuất thân là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”.Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”.Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”.Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài “Tấm lòng cứu nước… dành phía tả”.Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc… nếm mật nằm gai… suy xét đã tinh”.Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa. -Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn Buổi đầu gian khổNhững thiếu thốn về quân trang và lương thực binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài thần của quân và dân Gắng chí, quyết tâm Ta gắng chí khắc phục gian nan, đồng lòng, đoàn kết sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông.Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn. -Giai đoạn phản công và thắng lợi của ta Những trận tiến quân ra Bắc trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt dịch diệt chi viện trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch. -Thất bại của giặc Minh Nghệ thuật cường đại, nói quá miêu tả những thất bại thảm hại của lính cởi áo giáp xin giặc tham sống sợ chết cởi áo giáp xin thế và cách ứng xử của quân, dân taNghệ thuật cường điệu Gươm mài đá, đá núi phải mòn….Cách ứng xử vừa khôn khéo vừa nhân nghĩa của nghĩa quân “Thần vũ chẳng giết hại … nghỉ sức”.Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử. d. Lời tuyên bố độc lập Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”. bài Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài cáo. Có thể bạn sẽ thích 💕 Cảm Nhận Về Bài Bình Ngô Đại Cáo 💕 12 Mẫu Cảm Nghĩ Hay Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Lớp 10 – Mẫu 9 Việc lập dàn ý Đại cáo bình Ngô lớp 10 là rất quan trọng trong quá trình làm bài. Tham khảo mẫu dàn ý bài Đại cáo bình Ngô lớp 10 dưới đây I. Mở bài phân tích luận đề chính nghĩa Bình Ngô đại cáo Giới thiệu vài nét về tác phẩm Bình Ngô đại cáo “Áng thiên cổ hùng văn”, bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân khái quát về nội dung tư tưởng tác phẩm. II. Thân bài phân tích luận đề chính nghĩa Bình Ngô đại cáo *Tư tưởng nhân nghĩa -“Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí. -“Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi Kế thừa tư tưởng Nho giáo “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúcCụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn. *Chân lý về độc lập dân tộc -Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục Nền văn hiến lâu đờiCương vực lãnh thổ riêng biệtPhong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộcLịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có. -Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi. Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. -Thái độ của tác giả So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung các vị vua Đại Việt là “đế” Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả. *Lời răn đe quân xâm lược -Nguyễn Trãi đã sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí Lưu Cung – vua Nam Hán thất bại với chủ ý thu phục Đại Tiết – tướng nhà Tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước Đô, Ô Mã,… là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lược. -Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trá giá đắt, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt. *Đặc sắc nghệ thuật Ngôn ngữ đanh thépGiọng điệu hào hùng, mạnh mẽSử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê,…Sử dụng những câu văn song hành,… III. Kết bài phân tích luận đề chính nghĩa Bình Ngô đại cáo Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩmNêu cảm nhận của bản thân về luận đề chính nghĩa trong Bình Ngô đại cáo Gợi ý trọn bộ 💧 Nghị Luận Bình Ngô Đại Cáo 💧 15 Bài Văn Ngắn Hay Nhất Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Là Bản Tuyên Ngôn Độc Lập – Mẫu 10 Mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô là bản tuyên Ngôn độc lập dưới đây sẽ là tư liệu hay hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài. bài Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Đại cáo Bình Ngô” và tác giả Nguyễn định “Đại cáo Bình Ngô” là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc. bài a. Giải thích Tuyên ngôn độc lập Là văn bản được viết trong hoặc sau cuộc dung Khẳng định độc lập, chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình. b. Chứng minh Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập -Hoàn cảnh ra đời Bài cáo được viết sau chiến thắng giặc Minh -Tuyên bố và khẳng định độc lập, chủ quyền Phân tích tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn tích những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục mà Nguyễn Trãi nêu ra Nền văn hiến văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tích sự so sánh lịch sử lâu đời của các triều đại dân tộc với các triều đại Trung tích nghệ thuật lập luận qua thủ pháp liệt kê và một loạt lý lẽ khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc của Đại định nền độc lập không thể chối cãi. c. Tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến Bài cáo phơi bày tội ác của giặc Minh cùng những đau thương chúng gieo rắc cho dân Trãi đưa ra bằng chứng khẳng định tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa, từ đó tăng sự đồng cảm và thuyết phục cho bài tích ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Từ khởi đầu khó khăn đến sức mạnh đoàn kiến giành chiến định sự thất bại của giặc Minh là kết quả cho những kẻ bạo ngược. d. Tuyên bố về nền hòa bình dân tộc Phân tích phần cuối bài cáo và làm rõ tuyên bố của tác giả lời tuyên bố hòa lí uống nước nhớ nguồn lồng ghép và những giá trị nhân văn sâu sắc. bài Khẳng định lại “Đại cáo bình Ngô là một bản tuyên ngôn độc lập”.Khẳng định vị thế của tác phẩm và liên hệ. Tiếp tục tham khảo 🌹 Phân Tích Luận Đề Chính Nghĩa Bình Ngô Đại Cáo 🌹 6 Mẫu Hay Và Đặc Sắc Nhất Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 1 Chi Tiết – Mẫu 11 Dựa vào dàn ý thuyết minh đoạn 1 Đại cáo bình Ngô, các em học sinh có thể tham khảo cho mình những nội dung cơ bản của bài viết. Tham khảo mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô đoạn 1 chi tiết dưới đây I. Mở bài Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Nguyễn Trãi đặc điểm về cuộc đời, con người, quan niệm sáng tác, các sáng tác tiêu biểu,…Giới thiệu những nét khái quát về tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” thể loại, cảm hứng chủ đạo, hoàn cảnh ra đời, đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…Giới thiệu khái quát về đoạn 1 của tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” II. Thân bài – Nêu lên tư tưởng nhân nghĩa sâu sắc, độc đáo “Nhân nghĩa” là một quan niệm tư tưởng cốt lõi trong quan niệm của Nho giáo, nhằm thể hiện rõ mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó giữa con người với con người trên cơ sở của tình thương và đạo Nguyễn Trãi, nền tảng cốt yếu của “nhân nghĩa” chính là yên dân, là đem đến cho nhân dân cuộc sống bình yên, ấm êm và hạnh dân được yên thì việc quan trọng cần phải làm đó chính là “trừ bạo”, là đánh đuổi những kẻ tàn bạo đang xâm lược nước ta và cả những kẻ tham tàn trong nước đã đẩy nhân dân vào cuộc sống cơ cực, khốn khó, lầm than. – Nêu lên chân lí độc lập khách quan của dân tộc Đại Việt ta từ ngàn đời nay Có nền văn hiến từ lâu đời, có lãnh thổ riêng đã được phân định rõ ràng và mỗi vùng miền đều có những nét phong tục, tập quán riêng, mang bản sắc riêng của dân tộc Đại các triều đại của nước Đại Việt sánh ngang với các triều đại phong kiến phương Bắc, điều đó không chỉ khẳng định nền độc lập của dân tộc mà qua đó còn thể hiện niềm tự hào về những truyền thống, về lịch sử ngàn năm của dân lại những chiến thắng lịch sử huy hoàng, vang dội của quân và dân ta trong lịch sử. III. Kết bài Khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật trong đoạn 1 của tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” và nêu cảm nhận của bản thân. chia sẻ 🌟 Cảm Nhận Đoạn 1 Bình Ngô Đại Cáo 🌟 12 Bài Cảm Nghĩ Hay Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 2 – Mẫu 12 Mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô đoạn 2 dưới đây sẽ là nội dung tham khảo cần thiết giúp các em học sinh định hướng làm bài. I. Mở bài phân tích đoạn 2 Bình Ngô đại cáo Giới thiệu khái quát tác giả Nguyễn Trãi, tác phẩm Đại cáo bình quát nội dung đoạn 2 Bình Ngô đại cáo. II. Thân bài phân tích đoạn 2 Bình Ngô đại cáo -Chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa, mượn gió bẻ măngÂm mưu muốn thôn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu. -Vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh Thu thuế khóa nặng vét sản vật, bắt chim trảÉp người làm những việc nguy hiểm dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng,…. -Tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội nướng dân đen, vùi con đỏ,…Hủy hoại cả môi trường sống Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ -Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic. -Đây là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh III. Kết bài phân tích đoạn 2 Bình Ngô đại cáo Khái quát giá trị, ý nghĩa của văn bản trong nền văn học và nêu cảm nghĩ của bản thân. Đọc nhiều hơn với 🔥 Phân Tích Đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo 🔥 12 Bài Văn Hay Nhất Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 1 2 – Mẫu 13 Tham khảo mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô đoạn 1 2 dưới đây với những gợi ý làm bài đầy đủ và cụ thể nhất. I. Mở bài Bình Ngô đại cáo đã thể hiện rõ lòng yêu nước và tự hào của dân tộc, như một “áng thiên cổ hùng văn “bất hủ của dân tộc. Đoạn 1 và đoạn 2 của bài thơ đã nêu rõ tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm và vạch rõ tội ác “trời không dung, đất không tha” của kẻ thù. II. Thân bài * Tư tưởng nhân nghĩa Lấy dân làm gốcDiệt bạo tàn, giữa yên ấm cho đời sống nhân dânKhẳng định tư cách độc lập, chủ quyền của đất nước Đại Việt Văn hiến, Lịch sử, Phong tụcThắng lợi vẻ vang với nhiều chiến công lẫy lừng. * Bán án đanh thép tố cáo tội ác của giặc Thừa cơ gây họa khi chính sự rối renQuân gian tà bán nướcTàn sát bao người dân vô tộiBóc lột, sưu thuế nặng nề, đời sống nhân dân khổ cực. III. Kết bài Chỉ với hai đoạn thơ ngắn gọn, nhưng bằng tài năng trong ngòi bút của mình, Nguyễn Trãi đã thể hiện được tư tưởng nhân nghĩa, vì dân,Góp phần tạo tiền đề cho những phần sau của tác phẩm Giới thiệu cùng bạn 🍀 Cảm Nhận Đoạn 1 2 Bình Ngô Đại Cáo 🍀 10 Bài Văn Hay Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 3 – Mẫu 14 Đón đọc dàn ý Đại cáo bình Ngô đoạn 3 dưới đây để có thể nắm được những luận điểm chính cần triển khai. bài phân tích đoạn 3 Bình Ngô đại cáo Giới thiệu ngắn gọn tác phẩm Bình Ngô đại cáoGiới thiệu khái quát nội dung cần phân tích – Khổ 3 của tác phẩm bài phân tích đoạn 3 Bình Ngô đại cáo *Khẳng định nhân tố quan trọng hàng đầu trong cuộc khởi nghĩa đó là chủ soái Lê Lợi Là người anh hùng yêu nước thương dân, có lòng tự tôn dân tộc, sự căm ghét giặc ngoại xâm sâu sắc “Ngẫm thù lớn… không cùng sống”Lòng kiên trì, bền bỉ “Nếm mật nằm gai… mười mấy năm trời” để xây dựng lực lượngKhả năng thu phục quân hùng, biết coi trọng nhân tài “Cỗ xe cầu hiền… phía tả”Lòng quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm dẫu còn nhiều gian khó “Tấm lòng… phía Đông” *”Tường thuật” lại cuộc khởi nghĩa Lam Sơn -Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Sự chênh lệch về mọi mặt so với quân giặcThiếu người hiền tài ra giúp nước “Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu”, thiếu binh sĩ tham gia khởi nghĩa giết giặcLương thực cạn kiệt, quân đội thưa thớt, giặc vẫn hoành hành ngang dọc ngày đêmhó khăn chồng chất khó khăn nhưng sĩ khí quân ta áp đảo kẻ thù, đồng lòng, đoàn kết, lạc quan. -Giai đoạn quân ta phản công Trận thắng đầu tiên mở ra trường kì thắng lợi thật vang dội “Trận Bồ Đằng… chẻ tro bay”Các trận thắng tiếp theo ở Đông Đô, Tây Kinh “Ninh Kiều máu chảy thành sông… nhơ để ngàn năm”Hình ảnh có phần ghê rợn nhưng diễn tả chân thực hình ảnh những trận đánh lịch sửHình ảnh quân ta hùng dũng, càng đánh lại càng hăng, đánh cho giặc tan tácQuân ta tuy thắng nhưng không đuổi cùng giết tận mà đã cho giặc một con đường lui, cấp thuyền, cấp ngựa cho chúng về nướcTinh thần nhân nghĩa và kế sách hòa hoãn sáng suốt, tránh mối hiểm họa sau này của cha ông. -Hình ảnh của giặc Hèn nhát “nghe hơi mà mất vía”, ham sống sợ chết “nín thở cầu thoát thân”, “bó tay để đợi bại vong… lực kiệt”… khác xa với hình ảnh ngang ngược hung hăng trước đóKẻ chịu”bêu đầu”, kẻ “đành bỏ mạng”, tên Vương Thông muốn gỡ thế nguy khốn nhưng “lửa cháy lại càng cháy”“Liễu Thăng cụt đầu; Lương Minh bại trận tử vong; Lí Khánh cùng kế tự vẫn”…Quân giặc đầu hàng, giẫm đạp lên nhau xin bỏ trốn… *Nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ này Nghệ thuật cường điệu, phóng đạiBút pháp tương phản, đối lập. bài phân tích đoạn 3 Bình Ngô đại cáo Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật khổ 3 bài Bình Ngô đại suy nghĩ, cảm xúc của bản thân sau khi học xong đoạn trích. Tiếp theo đón đọc 🌹 Phân Tích Đoạn 3 Bình Ngô Đại Cáo 🌹 12 Bài Văn Hay Nhất Dàn Ý Đại Cáo Bình Ngô Đoạn 4 – Mẫu 15 Mẫu dàn ý Đại cáo bình Ngô đoạn 4 dưới đây sẽ giúp các em học sinh vận dụng đạt kết quả cao cho bài viết. bài Giới thiệu tác giả, tác dắt vấn đề lời tuyên bố độc lập dân tộc thể hiện trong đoạn 4. bài Điệp ngữ “từ đây” kết hợp cùng tính từ “vững bền”, “đổi mới” và các từ cùng trường nghĩa “xã tắc”, “giang sơn” khẳng định niềm tin bất diệt của tác giả vào một viễn cảnh tươi sáng, huy hoàng của đất tuyên bố trịnh trọng “Xã tắc” được vững bền, giang sơn được thay da đổi thịt. Mọi miền quê được hưởng an lạc, thái học từ lịch sử “kiền khôn”- “bĩ rồi lại thái”, cũng như “nhật nguyệt”- “hối rồi lại minh”, tất cả sự thay đổi đều là cơ sở, tiền đề cho sự phục hưng lâu dài, vững bền, thịnh trị của dân ngữ chỉ thời gian “muôn thuở”, “ngàn thu” nhấn mạnh niềm tin, hi vọng của tác giả vào nền thái bình, thịnh trị của đất nước trong một tương lai lâu dài, mãi cảm tạ trời đất và những người đi trước chân thành ” u cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy.”Lời kết thúc vừa trang trọng, vừa chân thành đã sẻ chia niềm vui mừng, tự hào của tác giả, của vua tôi với nhân dân cả dậy lòng quyết tâm và khích lệ nhân dân cùng chung sức dựng xây nước nhà vững bền, phát triển ngàn năm. bài Khẳng định lại giá trị của đoạn trích, tác phẩm. Khám phá thêm 🍃 Phân Tích Bình Ngô Đại Cáo Đoạn 4 🍃 12 Bài Văn Hay Nhất Dưới đây sẽ là dàn ý chi tiết và một số bài văn mẫu lớp 10 phân tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo, đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho các bạn học sinh hiểu hơn về tác phẩm này cũng như củng cố lại kiến thức Ngữ văn lớp 10. Sau đây, chúng tôi xin mời các bạn cùng tham khảo nội dung của tài liệu đang xem Dàn ý đoạn 2 bình ngô đại cáoĐược mệnh danh là áng thiên cổ hùng văn của dân tộc, là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 sau Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo là một tác phẩm xuất sắc mà ở đó ta có thể thấy được tinh thần dân tộc của Nguyễn Trãi, đó là tấm lòng yêu nước, thương dân tha thiết, lòng căm thù quân giặc sâu sắc. Dựa trên việc khẳng định chân lý chủ quyền dân tộc cùng với tư tưởng nhân nghĩa mới mẻ, “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, tác phẩm đã mang đến cho người đọc những nhận thức chân thực về cuộc chiến chống quân Minh xâm lược. Nguyễn Trãi chia bài cáo làm 4 phần với 4 nội dung chính, trong đó có một phần phản ánh sự tàn ác của giặc Minh những năm tháng đô hộ hộ nước ta là phần có vai trò quan trọng trong bài cáo, cần lưu tâm để càng thấm thía hơn nỗi đau mất nước những năm tháng đã giặc Minh cướp nước, ấp ủ âm mưu xâm lược bấy lâu, nhưng lại còn ra vẻ sợ người đời dị nghị thế nên mới nghĩ ra cái cớ “phù Trần diệt Hồ” để bịp bợm thiên hạ, lừa lọc nhân dân ta, từ đó có cớ dẫn quân sang xâm lược. Quả thật bọn bất nhân, bất nghĩa thì chẳng chuyện gì mà không vẽ ra được. Đã thế trong nước thì lòng dân oán hận ngập trời, “Bọn gian tà bán nước cầu vinh”, bán cả tự tôn dân tộc để tham chút lợi nhỏ bé, mở đường cho giặc vào tàn sát người mình, ôi chẳng có thứ người nào lại nhẫn tâm đến ngày giặc Minh tràn vào, nhân dân ta chẳng có một ngày được sống yên ổn, chúng ra sức tàn sát, âm mưu diệt chủng những kẻ kháng cự, không nghe lời bằng những phương thức hết sức dã man, rùng rợn, tựa bọn quỷ sa tăng hút máu. Nào là “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn”, “Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”. Đã thế còn liên tiếp bịp bợm “Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế”, gieo rắc thù oán hết gần 20 năm trời đằng đẵng. Kẻ chết đã chết, nhưng người sống chúng cũng phải tìm mọi cách mà bóc lột mà hành hạ, biến nhân dân ta thành nô lệ, thành những công cụ biết nói, ép nhân dân ta phải tự đi vơ vét tài nguyên của đất nước mà cung phụng cho chúng.“Nặng thuế khóa sạch không đầm bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước sản vật, bắt dò chim trả, chốn chốn lưới nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.”Nhưng những thứ quý hiếm ấy có phải đâu dễ tìm, người xuống biển sâu chết không thấy xác, kẻ lên rừng, vào núi thì hùm beo rình rập. Đã thế chúng còn bắt nhân dân ta phải tìm cả những thứ cực quý như chim trả, hươu đen, phải giăng lưới, đặt bẫy có khi chẳng bắt được mà còn đi nhầm cả vào bẫy thú vật. Ôi thật xót xa cho cảnh khốn khổ tột cùng! Hậu quả để lại là môi trường liên tiếp bị hủy hoại tàn phá, chim muông cây cỏ cũng chẳng còn chỗ nương thân, phụ nữ bỗng trở thành kẻ góa bụa, gia đình đang yên ổn canh cửi nay cũng thuận đà tan tác cả, còn đâu chốn làng quê yên bình, đẹp đẽ, còn đâu tiếng người cười nói dẫn nhau ra đồng, mất hết tích đoạn 2 Bình Ngô Đại CáoĐối lập với khung cảnh khốn khổ, tiêu điều cùng cực ấy thì giặc Minh lại hiện lên với một hình ảnh hoàn toàn đối lập “Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán”, quân giặc thì no nê phè phỡn, đúng cảnh kẻ thì ăn không hết người thì lần chẳng ra. Phu phen tạp dịch cứ áp lên người nông dân cơ cực, nào thì xây nhà, đắp đất chẳng bao giờ hết việc, còn bọn chúng thì nghênh ngang ra sức đòn roi mà quất, mà sai bảo chẳng thương tiếc. Sự độc ác, tàn bạo của giặc Minh được Nguyễn Trãi dùng những cái vô cùng, vô tận của thiên nhiên mà so sánh, trúc Nam Sơn biết bao nhiêu cây chẳng đếm được, ấy thế mà cũng không đủ để chép tội quân Minh, biển Đông Hải bao la rộng lớn cũng nào đủ để rửa sạch mùi tàn ác, dơ bẩn của chúng. Tội ác của quân Minh nhiều không kể xiết là như vậy, đến muôn ngàn đời đi nữa vẫn còn lưu trong sử sách chẳng phai mờ. Nguyễn Trãi đã phải thốt lên bằng một giọng đầy đau đớn và căm phẫn “Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được?”, ông tin vào thiên mệnh, vào trời đất, tin rằng tất có người trừng trị được kẻ thủ ác, bởi trời đất vốn có mắt, rồi quân Minh sẽ chẳng thoát khỏi sự trừng phạt đích đáng cho những tội lỗi mà chúng gây ra trên đất Đại Việt. Câu hỏi chính là lời cảnh báo đầy bi thương và căm thù dành cho quân Minh để kết thúc phần hai của bài một giọng văn đầy đau xót, bi thương tột cùng, Nguyễn Trãi vừa vạch trần âm mưu xâm lược nước ta vừa phản ánh được sự tàn ác, man rợ của chúng đối với dân tộc Đại Việt. Đồng thời ông cũng thể hiện được tư tưởng nhân nghĩa của mình khi trở thành người đứng về phía nhân dân, lên án tội ác của giặc, có tình cảm xót thương sâu sắc khi quyền sống của nhân dân bị chà đạp bị coi thường bởi quân thù. Phần hai có ý nghĩa như là lời buộc tội đầy đanh thép của quan tòa dành cho kẻ phạm tội và nguyên nhân trực tiếp diễn ra cuộc khởi nghĩa Lam Sơn sau Phân tích đoạn 2 bài thơ Bình Ngô Đại Cáo – Mẫu 2Nguyễn Trãi là một trong ba danh nhân văn hóa của dân tộc được UNESCO công nhận, đồng thời là nhà quân sự lỗi lạc, nhà tư tưởng chính trị kiệt xuất của Việt Nam. Ông sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước rối ren, loạn lạc – nhà Trần suy yếu, nhà Hồ nhiễu nhương, lại phái quân cuồng Minh xâm lược, hoàn cảnh ấy càng thổi bùng lên tinh thần yêu nước vốn đã thấm nhuần trong tư tưởng truyền thống xuất phát từ dòng tộc. Sự cống hiến của Nguyễn Trãi lớn lao không tả, chẳng những là mưu sĩ với thần cơ diệu toán của khởi nghĩa Lam Sơn, ngòi bút của ông cũng góp phần quan trọng vào sự nghiệp đánh đuổi giặc ngoại xâm, đem lại thái bình cho nước nhà, điển hình là hai tác phẩm “Quân trung từ mệnh tập” và “Đại cáo bình Ngô”. Đặc biệt, tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” được xem như “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc có giá trị cả về mặt chính trị, lịch sử lẫn văn học. Không những là áng thiên cổ hùng văn về tư tưởng tự chủ tự cường của dân tộc mà còn là bản cáo trạng luận tội giặc Minh xâm lược, chỉ rõ sự độc ác nhơ bẩn của chúng“…Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tộiDơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi…”Đoạn hai của tác phẩm với những lý luận sắc sảo, đanh thép, chứng cứ xác thực, đã vạch mặt lũ ngoại xâm với mưu mô, thủ đoạn dơ bẩn và sự tàn bạo, độc ác của biện pháp phóng đại, Nguyễn Trãi đã chỉ rõ những điều bại hoại nhân nghĩa, luân lí mà giặc Minh đã làm với dân tộc ta qua hình tượng “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội” và “Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”. Thực vậy, tội ác chúng gây ra nhiều không kể xiết đến nỗi ghi tạc chúng lên thân trúc Nam Sơn cũng chẳng hết, hình tượng này cho thấy sự căm phẫn lên đến tột độ của nhân dân đối với sự bạo ngược của quân xâm lược. Chẳng những quá đỗi tàn bạo, giặc Minh còn thi hành những chính sách hết sức nhơ bẩn, đê hèn và quỷ quyệt nhằm bẻ gãy ý chí dân tộc, tinh thần chiến đấu và âm mưu biến nước ta thành quận huyện, đồng hóa dân tộc ta thành người Hán và vĩnh viễn xóa sổ người Việt khỏi cõi trời đất. Chính vì lẽ ấy mà tác giả Nguyễn Trãi đã dành hẳn một phần lớn trong tác phẩm để đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng hùng hồn nhằm luận tội lũ giặc tàn bạo và xảo sử Việt Nam chép rất rõ về những chính sách cai trị vô cùng thâm độc trong ngót hai mươi năm đô hộ nước ta, song phần nhiều đều biên soạn dựa theo những bản ghi chép của Nguyễn Trãi, đặc biệt là “Đại cáo bình Ngô”, ấy cũng bởi mưu sĩ họ Nguyễn là người trực tiếp sống và chiến đấu trong giai đoạn nước ta bị giặc Minh xâm lược. Từ đó có thể thấy, những luận cứ trong bài đại cáo hết sức xác thực và giàu tính chiến đấu. Qua tác phẩm, tác giả đã tố cáo tội ác dã man của bè lũ xâm lược và bán nước“…Vừa rồiNhân họ Hồ chính sự phiền hàĐể trong nước lòng dân oán hậnQuân cuồng Minh thừa cơ gây họaBọn gian tà bán nước cầu vinh…”Từ đây, từng câu từng chữ trong tác phẩm đều như một nét mực châm phá nên bức tranh về bối cảnh loạn lạc của đất nước, và sự xảo trá, “mượn gió bẻ măng” và nham hiểm của giặc Minh. Chúng sử dụng chiêu bài xâm lược “phù Trần diệt Hồ” với quân bài chủ chốt Trần Thiêm Bình nhằm mua chuộc quý tộc nhà Trần về phe chúng để đô hộ nước ta Những chính sách của chúng đều sặc mùi dối trá, phỉnh gạt“…Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kếGây binh kết oán trải hai mươi năm…”Phân tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo của tác giả Nguyễn TrãiChính từ đó, người đọc thấy rõ sự nhơ nhuốc, bại hoại nhân nghĩa và xảo quyệt không lường của bọn xâm lược“…Bại nhân nghĩa nát cả đất trờiNặng thuế khóa sạch không đầm núi…”Chung quy lại, mục đích duy nhất mà giặc Minh hướng đến khi gót giày chúng dẫm lên lãnh thổ Đại Việt là đô hộ và cai trị, âm mưu xóa sổ và thôn tính nước ta, vì lẽ đó nên những điều ngụy biện của chúng chẳng thể dối gạt nhân dân Việt Nam, và tội ác, thủ đoạn của chúng thật là “Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”Sau khi chỉ rõ âm mưu và sự bẩn thỉu trong kế sách xâm lược của quân Minh, tác giả bắt đầu chuyển mạch ngôn từ và liệt kê hàng loạt tội ác của chúng“…Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tànVùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ…”Không từ thủ đoạn, quân xâm lược tàn sát người vô tội chẳng những nhằm thỏa mãn thú tính và bản chất hung tàn của chúng mà còn âm mưu diệt chủng dân nước Nam, ép những người không phục tùng chúng phải đi vào chỗ chết. Chẳng những vậy, đối với những cuộc đấu tranh chống lại sự tàn độc của lũ xâm lược, chúng chẳng ngại ngần dìm những cuộc khởi nghĩa vào bể máu, gây cảnh binh đạo. CHưa hết, giặc Minh còn ra sức vơ vét của cải, sản vật quý hiếm của nước Nam để thỏa mãn nhu cầu vật chất, thú vui xa hoa vô lối của chúng bằng cách bóc lột, bức ép người Việt phải săn lùng sản vật để cống nộp bất chấp mạng sống“…Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồngKẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độcVét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăngNhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi đặt cạm…”Bằng biện pháp liệt kê, tác giả đã tài tình khắc họa về thảm cảnh tang tóc do chính sách cai trị tàn bạo và vô luân lý của giặc Minh gây nên. Không dừng lại ở đó, quân xâm lược còn thi hành hàng loạt biện pháp man rợ khác nhằm bóc lột sức lao động, vắt kiệt sinh khí của nước ta, đồng thời tàn phá kế sinh nhai của nhân dân“…Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏNheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng…”Rồi thì“…Nay xây nhà, mai đắp đất, tay chân nào phục dịch cho vừaNặng nề những nỗi phu phenTan tác cả nghề canh cửi…”Tất cả những tội ác của chúng đều được vạch rõ và chứng minh bằng những chứng cứ xác đáng, không thể chối cãi, rồi dồn lại vào hình tượng đối lập giữa lũ giặc mọi rợ hùng bạn với người dân nhỏ bé bị chúng hành hạ, vắt kiệt sức lực, mồ hôi, máu và nước mắt“…Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bất no nê chưa thỏa…”Bại hoại nhân nghĩa, trời bất dung, đất bất thứ là những thứ dùng để diễn tả về những tội ác đẫm máu của quân Minh trên đất Đại Việt. Tất cả đều được ngòi bút sắc hơn ngọn giáo của Nguyễn Trãi ghi tạc vào sử sách bằng giọng điệu uất hận nghẹn ngào kết hợp với biện pháp phóng đại, hình ảnh kì vĩ, vô tận, tội ác chồng chất bị phơi bày trong bản cáo trạng đẫm máu và nước mắt. ở đây, bản tuyên ngôn độc lập còn có giá trị như một bản tuyên ngôn nhân quyền, vạch rõ sự bại hoại nhân nghĩa của quân thù“…Lẽ nào trời đất dung thaAi bảo thân nhân chịu được…”Tội ác mà thần bất dung, nhân bất thứ thì quả thật là “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội.”Qua những phân tích nêu trên, hậu thế có thể thấy thảm cảnh chiến tranh tang thương đến nhường nào, từ đó ra sức đấu tranh vì một cuộc sống độc lập tự do cố gắng gìn giữ nền hòa bình dân tộc, chủ quyền cương vực lãnh thổ. Đồng thời, phải ra sức phấn đấu rèn luyện nhằm cống hiến và xây dựng quốc gia giàu đẹp, ấy vậy mới xứng đáng với non sông mà ông cha phải đánh đổi cả máu xương mới gìn giữa lại, qua đoạn hai của “Đại cáo bình Ngô”, có thể thấy rõ sự tàn bạo, thâm hiểm, độc ác của giặc xâm lược, tất cả được khắc họa chi tiết nhờ nghệ thuật chính luận tài tình của Nguyễn Trãi. Qua đó, hậu thế thấy được giá trị của việc bảo vệ và gìn giữ non sông gấm vóc Việt Phân tích đoạn 2 – Mẫu 3Lấp lánh rọi sáng như một ngôi sao Khuê trong tâm hồn, trong trái tim “ ưu thời ái quốc” – thâm thúy, sắc bén đầy biến hóa trong tài mưu lược chính trị; nhẹ nhàng mà thanh tao, thi vị trong những vần thơ viết về thiên nhiên, Nguyễn Trãi đã tạc mình vào vóc dáng dân tộc. Định mệnh có thể khiến con người ta sinh ly tử biệt song, thời gian lại chẳng thể xóa nhòa những giá trị vĩnh hằng. Sự trường tồn của tên tuổi Nguyễn Trãi cùng non sông nước Việt là minh chứng hùng hồn cho điều đó. Nếu Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất mọi thời đại thì Bình Ngô Đại Cáo là áng văn bất hủ của ông trong lịch sử văn học dân tộc Việt Nam. Tác phẩm gồm 4 phần phần 1 nêu luận đề chính nghĩa, phần 2 vạch rõ tội ác của kẻ thù, phần 3 kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, phần 4 tuyên bố kết quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. Bài viết sau đây sẽ chỉ làm rõ tội ác của giặc Minh qua phần 2 của tác thêm Watch Naruto Shippuden Episode 441 Online, Attention Required!Sau hơn 10 năm kháng chiến gian khổ và quyết liệt, tháng 1 năm 1428 nhân dân ta dưới ngọn cờ của Lê Lợi, đã đánh đuổi giặc Minh ra khỏi đất nước. Sau chiến thắng, Lê Lợi tổ chức phong thưởng cho tướng lĩnh và chính thức lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Trãi thay mặt nhà vua viết Bình Ngô Đại Cáo để tuyên bố cho toàn dân biết công cuộc cứu nước đã thắng lợi. Từ đây, dân tộc sẽ bước vào một kỷ nguyên mới- kỷ nguyên hòa Cáo Bình Ngô là tác phẩm của Nguyễn Trãi, tác phẩm này là một bản tuyên cáo rộng rãi việc đã dẹp yên giặc Ngô. Người xưa gọi thế lực phong kiến phương Bắc là giặc Ngô, giặc Ngô mà Nguyễn Trãi đề cập đến chính là giặc thơ thứ 2 chính là bản cáo trạng đanh thép, vạch trần tội ác của quân xâm lược nhà Minh. Thừa cơ lợi dụng việc nhà Hồ chính sự đổ nát, giặc Minh kéo quân vào nước ta, hòng chiếm đoạt đã được Nguyễn Trãi vạch rõNhân họ Hồ chính sự phiền hà,Để trong nước lòng dân oán cuồng Minh đã thừa cơ gây họa,Bọn gian tà còn bán nước cầu năm 1406, giặc Minh lấy cớ việc nhà Hồ cướp ngôi của nhà Trần mà huy động 20 vạn bộ binh và thủy binh, cùng với hàng chục dân phu vận chuyển dưới quyền chỉ huy của năm tướng là Chu Năng, Trương Phụ, Mộc Thạnh, Lý Bân, Trần Húc. Chúng chia làm hai cánh kéo vào xâm lược nước Đại Việt ta, cánh thứ nhất dưới sự chỉ huy của Trương Phụ đi theo đường Bằng Tường, Quảng Tây mà tiến vào Lạng Sơn; cánh thứ 2 do Mộc Thạnh chỉ huy đi theo sông Hồng kéo xuống. Chưa dừng lại ở đó, quân Minh còn sai người mang sắc đến dụ vua Chămpa nhằm phối hợp để đánh quân ta ở biên giới phía năm 1407 đến 1427, 20 năm nhà Minh đô hộ nước ta là 20 năm chúng thực hiện các chính sách và biện pháp từ tinh vi đến trắng trợn nhằm xóa bỏ quá khứ đấu tranh, dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, chúng còn thủ tiêu những di sản văn hóa truyền thống của nước ta, chúng muốn chiếm đóng vĩnh viễn đất nước ta. Chúng còn đốt sách vở, ngay cả sách học của trẻ em và bia đá chúng cũng phá hủy. Ở đây ta thấy một lần nữa tội ác tày trời của giặc Minh đối với nhân dân Đại Việt bấy tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo – bức thư nêu tội ác của giặc MinhTội ác mà giặc Minh gây ra cho Đại Việt ta, tác giả khẳng định đó là “Bại nhân nghĩa nát cả đất trời”. Sự tương đồng giữa âm mưu xâm lược và chính sách cai trị của chúng thể hiện rất rõ, và điểm chung đều rất gian xảo và thâm độc. Chúng không còn chỉ là vơ vét mọi sản vật, sức người nữa mà chúng đã tàn hại môi trường sống, tàn sát con người mà không biết ghê dân đen trên ngọn lửa hung tàn,Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai hai câu thơ trên ta thấy được hình ảnh cụ thể nhưng cũng khái quát về lời cáo trạng, buộc tội quân giặc. Dân đen là những kiếp người bé nhỏ, đó là những người ở tận cùng của xã hội, họ là nạn nhân trực tiếp của tội ác mà giặc Minh reo rắc trên bờ cõi đất nước ta. Đến đây ta mới thấy được tấm lòng rộng mở, một tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Trãi, ông viết nên những câu văn mang đầy giá trị nhân đạo giữa con người với những con người với ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch cái vô cùng là trúc Nam Sơn, nước Đông Hải để nói về tội ác của loài quỷ dữ là thằng há miệng, đứa nhe răng. Chúng và thú dữ chính là một, đều là loài động vật khát máu người, không quan tâm đến con người ta đau khổ như thế nào mà chỉ mãi nhăm nhe cắn xé. Hậu quả mà chúng tạo ra thật tàn khốc, gia đình không tan nát thì cũng là mất chồng, mất vợ, con cái nheo nhóc, muôn loài bị phá hủy, sản xuất trì trệ, nhân dân khổ đó nhân dân ta đã dũng mãnh, đứng lên dưới ngọn cờ của Lê Lợi mà tống cổ giặc Minh ra khỏi đất có thể nêu rõ hơn tội ác xâm lược của giặc Minh, tác giả đã sử dụng phương pháp liệt kê có chọn lọc, ông sử dụng những câu thơ giàu hình tượng, linh hoạt trong cách sử dụng giọng văn. Lúc căm phẫn, tức giận với lũ giặc cướp nước; lúc thì đau xót, thương cảm cho nhân dân Đại Việt câu thơ cuối là lời kết án vô cùng đanh thép Lẽ nào trời đất dung tha,Ai bảo thần dân chịu được?Ý của tác giả ở đây là tội ác của giặc Minh đã vượt qua giới hạn của lẽ trời, hành động tàn ác đầy nhơ bẩn của chúng đến cả thần và người đều không có cách nào tha là một bản cáo trạng đanh thép tội ác khủng khiếp của giặc Minh trong 20 năm đô hộ nước ta. Để tăng thêm tính thuyết phục cho toàn đoạn tác giả đã đan xen sử dụng hài hòa giữa hai hình ảnh mang tính chất khái quát và hình ảnh có tính cụ thể, sinh thêm Cách Xưng Hô Dành Cho Người Đứng Cúng Giỗ Dành Trong Tiếng ViệtBằng cái tài và cái tâm của mình, Nguyễn Trãi đã làm cho Bình Ngô Đại Cáo xứng đáng là áng văn thiên cổ hùng văn của dân tộc thời đó, thậm chí là bây vọng rằng 3 bài văn mẫu phân tích Bình Ngô Đại Cáo đoạn 2 trên sẽ giúp các bạn học sinh phần nào với đề bài này. Chcus các bạn học tốt!

dàn ý đại cáo bình ngô